Học Phong Thủy Học Phong Thủy Author
Title: Luận tuổi vợ chồng
Author: Học Phong Thủy
Rating 5 of 5 Des:
CÁCH XEM VỢ CHỒNG CÓ HỢP HAY KHÔNG Phương pháp phổ biến hiện nay đa số các “thầy” xem tuổi đều áp dụng phương pháp cung phy. Có 8 cung ...
CÁCH XEM VỢ CHỒNG CÓ HỢP HAY KHÔNG

Phương pháp phổ biến hiện nay đa số các “thầy” xem tuổi đều áp dụng phương pháp cung phy. Có 8 cung phi cho nam (Càn, Đoài, Ly, Chấn, Tốn, Khảm, Cấn, Khôn) và 8 cung phi tương tự cho nữ, kết hợp lại sẽ cho ra 64 trường hợp, hay còn gọi là 64 cặp tương tác (Càn – Đoài, Càn – Khảm, Đoài – Ly, Cấn – Tốn…), và kết quả của 64 cặp sẽ tương ứng với các chữ : Sinh Khí – Diên Niên – Phúc Đức – Phục Vị - Ngũ Quỷ - Tuyệt Mạng – Lục Sát – Họa Hại. Như vậy chỉ có 64 trường hợp tương tác tuổi. Chúng ta thử làm phép tính nhỏ, với nhân loại mấy tỷ người mà chỉ có 64 trường hợp để xem tốt xấu thì xác xuất giống nhau là rất lớn. Cứ 64 cặp thì có 1 cặp giống nhau. Có thể thấy rằng đây là điều thiếu logic.
Ngoài ra, còn có phương pháp ít phổ biến hơn, đó là phương pháp Cao Ly Đồ Hình. Phương pháp này lấy 10 thiên can theo tuổi nam phối 12 địa chi theo tuổi nữ, sau đó sẽ có 1 bảng phân loại và định tuổi cát-hung.
Nếu ta lấy 6 tỷ người trên thế giới và giả định có 1 tỷ cặp vợ chồng với trung bình có 4 con một cặp (ứng với 6 tỷ), đem chia cho 120 trường hợp thì ta sẽ có:
1000. 000. 000: 120 = Gần 8.300.000 triệu cặp vợ chồng có chung một hoàn cảnh. Chỉ cần 3/ 10 trong số 120 trường hợp phối cung đó chia ly hoặc chết thì ta sẽ có
8.300.000 x 36 = 298. 800. 000 cặp vợ chồng ly tan. Và hơn 1 tỷ trẻ em mồ côi trên thế gian này.
Phổ biến nhất hiện nay là tình trạng trong dân gian vẫn lưu giữ và truyền miệng những câu như “Dần Thân Tỵ Hợi” “Tý Ngọ Mão Dậu” “Thìn Tuất Sửu Mùi” là Tứ hành xung, hoặc “Canh cô Mậu Quả”, “gái tuổi Dần”, nhưng người ta quên rằng đằng sau những câu trên là cả 1 hệ thống lý thuyết hoàn chỉnh các mối quan hệ của Thiên can, Địa chi, mạng.
Qua các phương pháp trên, các bạn cũng có thể nhận thấy thiếu sự hợp lý và khập khiễng trong phương pháp luận tuổi. Nhưng đáng tiếc là sự coi tuổi khập khiểng này đã tồn tại trên thực tế và ăn vào tiềm thức của các bậc ông bà cha mẹ, làm họ tin một cách mù quáng. Các phương pháp coi tuổi vợ chồng khập khiễng trên từ những vị thầy nửa mùa, chẳng hiểu thấu lý, nên vô tình đã để lứa đôi tan nát.
Để thay đổi những quan niệm sai lầm trên, chúng tôi cần thấy phải có một phương pháp hoàn chỉnh, logic, nhằm giúp cho những đôi lứa yêu nhau đến được với nhau. Chính vì vậy chúng tôi, những người làm công việc nghiên cứu tại trung tâm nghiên cứu Lý Học Đông Phương đã tổng hợp, nghiên cứu và kiểm nghiệm để có được một phương pháp luận tuổi đúng đắn, hợp lý và mang tính khái quát cao nhất. Phương pháp này chúng tôi đặt tên là “Luận Tuổi Lạc Việt” với sự điều chỉnh mạng Thủy – Hỏa trong Lạc Thư Hoa Giáp so với Lục Thập Hoa Giáp của Trung Quốc nhằm chứng mính cách so tuổi vợ chồng còn sót lại trong dân gian hiện nay chỉ là những mảnh vụn rời rạc, không hoàn chỉnh dẫn đến những sai lầm tai hại. “Không có tuổi vợ chồng xấu trong tình yêu đôi lứa đích thực” và “yêu nhau cứ lấy” là quan điểm của chúng tôi. Ngoài ra, tương quan vợ chồng chỉ là những điều kiện ban đầu, khi gia đình có con thì tương quan này sẽ thay đổi tốt hoặc xấu phụ thuộc vào tuổi đứa con có hợp với cha mẹ hay không, đặc biệt là con út! Ông bà ta có câu “giàu con út, khó con út”
Theo phương pháp này, tương tác giữa người với người xảy ra ở cả 3 yếu tố Thiên can, Địa chi và Mạng thông qua mối quan hệ về ngũ hành sinh khắc và nguyên lý âm dương. Như vậy, để dể hình dùng, ta có thể làm phép tính như sau :
60 tuổi nam phối 60 tuổi nữ, cùng với tuổi của 60 đứa con út có khả năng sinh ra theo tương quan tuổi vợ chồng, Tức là ta sẽ có:
60 x 60 x 60 = 216.000 trường hợp khác nhau.
Xác xuất để tinh toán cao hơn nhiều lần so với các phương pháp trên. Ở đây, chúng tôi chưa nói đến các cách cục tốt trong việc phối tuổi vợ chồng và con cái trong gia đình.
Nhưng vấn đề không dừng lại ở những con số khô khan và phương pháp lạnh lùng. Phương pháp “Luận tuổi Lạc Việt” còn có tính nhân bản ở chỗ là nó khẳng định một cách hợp lý theo thuyết Âm Dương Ngũ hành về tình yêu nam nữ -"Yêu nhau cứ lấy" và sinh đứa con chính là nguồn hạnh phúc gia đình, dù tuổi cha mẹ có khắc nhau đi chăng nữa.
Và một vấn đề chúng tôi cũng muốn chia sẻ với quý bạn đọc, đó là “tuổi tác” là một trong những điều kiện tương tác mang tính căn bản ảnh hưởng đến một hoặc nhiều mối quan hệ giữa người với người, chứ không có nghĩa tuổi tác sẽ quyết định mọi thứ diễn ra xung quanh bạn. Có rất nhiều các yếu tố khác ảnh hưởng đến cuộc sống của mỗi các nhân, mỗi gia đình như : hoàn cảnh gia đình, công việc, thu nhập, tính cách cá nhân… Chính vì vậy khi gặp các vấn đề nan giải trong cuộc sống, các bạn không nên quy hết vào lý do… không hợp tuổi, để rồi có những đáng tiếc xảy ra và xã hội lại tiếp tục duy trì những quan niệm không chính xác về việc xem xét tương quan tuổi giữa người với người!


 NGUYÊN TẮC CHUNG

TƯƠNG QUAN CHỒNG VỢNguyên tắc chồng là Dương phải sinh cho vợ là Âm, vợ phải dưỡng chồng. Tương quan vợ chồng âm dương nhưng là ở cùng cấp độ (đồng đẳng) nên vợ dưỡng chồng là thuận lý. Dương thuận âm nghịch, lấy dương làm trọng nên thiên can chồng sinh vợ là tốt nhất, khắc vợ là xấu nhất, thân mạng vợ dưỡng chồng là tốt nhất, địa chi có dương trong âm nên hợp nhau là tốt nhất.
1) Dương sinh Dương và Âm sinh Âm là sinh thuân lý.Thí dụ: Giáp Mộc sinh Bính Hoả.2) Dương khắc Dương và Âm khắc Âm là khắc thuận lý.Thí dụ: Đinh Hoả khắc Tân Kịm3) Tuy xung khắc nhưng Âm Dương không khắc sát. Ngược lại vẫn có thể bổ trợ cho nhau.
Về Thiên CanTính tốt xấu thuận tự như sau:1) Chồng sinh vợ2) Vợ khắc chống3) Bình hoà, hợp4) Vợ sinh chồng5) Chồng khắc vợ

Về Thân MạngTính tốt xấu thuận tự như sau:1) Vợ sinh chồng2) Chồng khắc vợ3) Bình hoà4) Chồng sinh vợ5) Vợ khắc chồng

Về Địa chiCoi theo cách thông thường trong dân gian,Tính tốt xấu thuận tự như sau:1) tam hợp, nhị hợp2) cùng địa chi3) không có liên hệ trực tiếp4) xung hình hại tuyệt
TƯƠNG QUAN CHA/MẸ VỚI CONNguyên tắc quan trọng là con phải hợp mẹ hơn cha, cha giáo mẹ dưỡng. Tương quan giữa cha mẹ và con cái là không đồng đẳng nên con cái khắc cha mẹ là tối kỵ, con cái sinh cho cha mẹ cũng không tốt (con nhỏ không đủ sức dưỡng cha mẹ, nếu gặp như vậy thì khi con trưởng thành mới chuyển xấu thành tốt). Âm dương tương hợp nên con trai ảnh hưởng nhiều tới mẹ, con gái ảnh hưởng nhiều tới cha. Con út là mắt xích cuối cùng trong gia đình nên có ảnh hưởng quyết định đến toàn gia.
Về Thiên CanTính tốt xấu thuận tự như sau:1)Cha mẹ sinh con (mẹ sinh trai, mẹ sinh gái, cha sinh gái, cha sinh trai)2)Cha mẹ khắc con3) Bình hoà, hợp4)Con sinh cha mẹ5)Con khắc cha mẹ

Về Thân MạngTính tốt xấu thuận tự như sau:1)Cha mẹ sinh con (mẹ sinh trai, mẹ sinh gái, cha sinh gái, cha sinh trai)2)Cha mẹ khắc con3) Bình hoà4)Con sinh cha mẹ5)Con khắc cha mẹ

Về Địa chiCoi theo cách thông thường trong dân gian,Tính tốt xấu thuận tự như sau:1) tam hợp, nhị hợp2) cùng địa chi3) không có liên hệ trực tiếp4) xung hình hại tuyệt
TƯƠNG QUAN ANH CHỊ EMAnh chị em trong nhà tuy phân trước sau nhưng là con cùng một nhà nên lấy tương sinh, thuận hòa làm trọng. Tuy nhiên giữa thiên can và thân mạng nên có cả sinh cả dưỡng mới tốt. Âm dương tương hợp nên anh trai-em gái hay chị gái-em trai sẽ chịu ảnh hưởng của nhau nhiều hơn.
Về Thiên CanTính tốt xấu thuận tự như sau:1)Anh chị sinh cho em2)Em sinh cho anh chị3) Bình hoà, hợp4)Anh chị khắc em5)Em khắc anh chị

Về Thân MạngTính tốt xấu thuận tự như sau:1)Em sinh cho anh chị2)Anh chị sinh cho em3) Bình hoà, hợp4)Anh chị khắc em5)Em khắc anh chị

Về Địa chiCoi theo cách thông thường trong dân gian,Tính tốt xấu thuận tự như sau:1) tam hợp, nhị hợp2) cùng địa chi3) không có liên hệ trực tiếp4) xung hình hại tuyệt

TƯƠNG QUAN TOÀN GIA ĐÌNHKhi chưa có con thì xét tương quan vợ chồng, khi có con thì xét tương quan đứa con cuối cùng với bố mẹ làm trọng, tương quan giữa anh chị em là bổ trợ, thứ yếu.
Ví dụ áp dụng
Chồng: Quý Sửu (1973) – Tang Đố Mộc – cung Đoài – Tây tứ trạchVợ: Giáp Dần (1974) – Phúc Đăng Hỏa – cung Ly – Đông tứ trạchCon gái: Canh Thìn (2000) – Bạch Lạp Kim – cung Càn – Tây tứ trạchCon trai: Bính Tuất (2006) - Ốc Thượng Thổ - cung Chấn – Đông tứ trạch
Lập gia đình năm Mậu Dần (1998) không phạm Tam TaiThiên can: Chồng Quý Âm Thủy sinh Vợ Giáp Dương Mộc – Tốt, hạn chế vì Âm Thủy sinh Dương Mộc là sinh nghịch lý, Quý ở cung Âm Thổ khắc Giáp ở Dương Thủy (45/100)Mạng: Chồng Âm Mộc sinh vợ Dương Hỏa, sinh xuất, sinh nghịch lý – Xấu (5/100)Chi: Dần – Sửu không hợp, không xung (5/100)Cung phi: Chồng Đoài – Vợ Ly = Ngũ Quỷ, Xấu
Luận: Hai vợ chồng hợp ở mức trung bình (Can hợp là quan trọng nhất, các yếu tố khác đều không thuận), chồng nhường nhịn vợ, chịu thiệt thòi (sinh xuất, không được dưỡng), lúc lấy nhau tay trắng dựng nghiệp (mạng chồng sinh vợ), cuộc sống cũng gặp nhiều vất vả (Đông-Tây xung khắc, được việc người này thì hỏng việc người kia).
Sinh con gái:Can: Canh Dương Kim khắc mẹ Giáp Dương Mộc, Giáp xung Canh, Xấu. Con gái nên không khắc mạnh mẹ đượcCanh sinh Quý: sinh cho cha, không thuậnMạng: Dương Hỏa khắc Dương Kim, mạng mẹ khắc con, khắc thuận lýDương Kim khắc Âm Mộc, mạng con khắc cha tuy không khắc sát, xấuĐịa chi: Dần Thìn bình thườngThìn – Sửu bình thường
Luận: Con gái khắc cả cha lẫn mẹ, không thuận, khó nuôi, hay đau yếu, gây hao tổn tinh lực bố mẹ vì xung khắc bố mẹ nhiều. Con càng lớn âm càng trưởng giảm ảnh hưởng tới mẹ, tăng ảnh hưởng với cha, tuy nhiên vẫn là nghịch lý nên không cải thiện được, con càng yếu. Con gái thuộc âm lấy mạng làm trọng, lại bị khắc nhiều nên càng lớn càng hay đau yếu.
Sinh con trai:
Can: Giáp Dương Mộc của mẹ sinh Bính Dương Hỏa, sinh thuận, tốtQuý Âm Thủy của bố khắc Bính Dương Hỏa, khắc thuận, tốtBính Hỏa khắc Canh Kim của chị, xấuMạng: Hỏa sinh Thổ, mẹ sinh con, tốtMộc khắc Thổ, bố khắc con, nhưng bố và con trai cùng dương khắc giảm nhiều, Âm Mộc mạng bố không khắc nổi Dương Thổ của con.Mạng Thổ sinh cho Kim của chị.Chi: Dần – Tuất hợp, tốtSửu hình Tuất, xấuThìn – Tuất xung.Cung phi: Chấn – Đông tứ trạch, hợp mẹ
Luận: Con hợp mẹ nhiều, khắc cha ít, hợp mẹ hơn cha, tốt. Em xung khắc chị làm chị càng yếu, mặc dù em rất quấn chị (mạng sinh).
Như vậy: Thiên can của cha sinh của mẹ, của mẹ sinh con út là thuận, Mạng của cha sinh mạng mẹ là nghịch lý, lại không được ai dưỡng, càng về lâu dài cha càng hao tổn.
Nếu dừng lại và cũng nên dừng lại ở con thứ 2, bố cần được thủy dưỡng (dùng phong thủy), con gái nên sống xa bố mẹ (cho đi học xa, sống với ông bà).

About Author

Advertisement

Post a Comment

  1. cảm ơn bạn, bài viết của bạn thật bổ ích. bạn có thể tham khảo thêm những vật phong thủy tăng tình cảm vợ chồng tại đây
    hồ lô hòa hợp
    vòng tay phong thủy
    bảo liên hoa

    ReplyDelete

 
Top