TƯƠNG QUAN CHỒNG VỢNguyên tắc chồng là Dương phải sinh cho vợ là Âm, vợ phải dưỡng chồng. Tương quan vợ chồng âm dương nhưng là ở cùng cấp độ (đồng đẳng) nên vợ dưỡng chồng là thuận lý. Dương thuận âm nghịch, lấy dương làm trọng nên thiên can chồng sinh vợ là tốt nhất, khắc vợ là xấu nhất, thân mạng vợ dưỡng chồng là tốt nhất, địa chi có dương trong âm nên hợp nhau là tốt nhất.
1) Dương sinh Dương và Âm sinh Âm là sinh thuân lý.Thí dụ: Giáp Mộc sinh Bính Hoả.2) Dương khắc Dương và Âm khắc Âm là khắc thuận lý.Thí dụ: Đinh Hoả khắc Tân Kịm3) Tuy xung khắc nhưng Âm Dương không khắc sát. Ngược lại vẫn có thể bổ trợ cho nhau.
Về Thiên CanTính tốt xấu thuận tự như sau:1) Chồng sinh vợ2) Vợ khắc chống3) Bình hoà, hợp4) Vợ sinh chồng5) Chồng khắc vợ
Về Thân MạngTính tốt xấu thuận tự như sau:1) Vợ sinh chồng2) Chồng khắc vợ3) Bình hoà4) Chồng sinh vợ5) Vợ khắc chồng
Về Địa chiCoi theo cách thông thường trong dân gian,Tính tốt xấu thuận tự như sau:1) tam hợp, nhị hợp2) cùng địa chi3) không có liên hệ trực tiếp4) xung hình hại tuyệt
TƯƠNG QUAN CHA/MẸ VỚI CONNguyên tắc quan trọng là con phải hợp mẹ hơn cha, cha giáo mẹ dưỡng. Tương quan giữa cha mẹ và con cái là không đồng đẳng nên con cái khắc cha mẹ là tối kỵ, con cái sinh cho cha mẹ cũng không tốt (con nhỏ không đủ sức dưỡng cha mẹ, nếu gặp như vậy thì khi con trưởng thành mới chuyển xấu thành tốt). Âm dương tương hợp nên con trai ảnh hưởng nhiều tới mẹ, con gái ảnh hưởng nhiều tới cha. Con út là mắt xích cuối cùng trong gia đình nên có ảnh hưởng quyết định đến toàn gia.
Về Thiên CanTính tốt xấu thuận tự như sau:1)Cha mẹ sinh con (mẹ sinh trai, mẹ sinh gái, cha sinh gái, cha sinh trai)2)Cha mẹ khắc con3) Bình hoà, hợp4)Con sinh cha mẹ5)Con khắc cha mẹ
Về Thân MạngTính tốt xấu thuận tự như sau:1)Cha mẹ sinh con (mẹ sinh trai, mẹ sinh gái, cha sinh gái, cha sinh trai)2)Cha mẹ khắc con3) Bình hoà4)Con sinh cha mẹ5)Con khắc cha mẹ
Về Địa chiCoi theo cách thông thường trong dân gian,Tính tốt xấu thuận tự như sau:1) tam hợp, nhị hợp2) cùng địa chi3) không có liên hệ trực tiếp4) xung hình hại tuyệt
TƯƠNG QUAN ANH CHỊ EMAnh chị em trong nhà tuy phân trước sau nhưng là con cùng một nhà nên lấy tương sinh, thuận hòa làm trọng. Tuy nhiên giữa thiên can và thân mạng nên có cả sinh cả dưỡng mới tốt. Âm dương tương hợp nên anh trai-em gái hay chị gái-em trai sẽ chịu ảnh hưởng của nhau nhiều hơn.
Về Thiên CanTính tốt xấu thuận tự như sau:1)Anh chị sinh cho em2)Em sinh cho anh chị3) Bình hoà, hợp4)Anh chị khắc em5)Em khắc anh chị
Về Thân MạngTính tốt xấu thuận tự như sau:1)Em sinh cho anh chị2)Anh chị sinh cho em3) Bình hoà, hợp4)Anh chị khắc em5)Em khắc anh chị
Về Địa chiCoi theo cách thông thường trong dân gian,Tính tốt xấu thuận tự như sau:1) tam hợp, nhị hợp2) cùng địa chi3) không có liên hệ trực tiếp4) xung hình hại tuyệt
TƯƠNG QUAN TOÀN GIA ĐÌNHKhi chưa có con thì xét tương quan vợ chồng, khi có con thì xét tương quan đứa con cuối cùng với bố mẹ làm trọng, tương quan giữa anh chị em là bổ trợ, thứ yếu.
Ví dụ áp dụng
Chồng: Quý Sửu (1973) – Tang Đố Mộc – cung Đoài – Tây tứ trạchVợ: Giáp Dần (1974) – Phúc Đăng Hỏa – cung Ly – Đông tứ trạchCon gái: Canh Thìn (2000) – Bạch Lạp Kim – cung Càn – Tây tứ trạchCon trai: Bính Tuất (2006) - Ốc Thượng Thổ - cung Chấn – Đông tứ trạch
Lập gia đình năm Mậu Dần (1998) không phạm Tam TaiThiên can: Chồng Quý Âm Thủy sinh Vợ Giáp Dương Mộc – Tốt, hạn chế vì Âm Thủy sinh Dương Mộc là sinh nghịch lý, Quý ở cung Âm Thổ khắc Giáp ở Dương Thủy (45/100)Mạng: Chồng Âm Mộc sinh vợ Dương Hỏa, sinh xuất, sinh nghịch lý – Xấu (5/100)Chi: Dần – Sửu không hợp, không xung (5/100)Cung phi: Chồng Đoài – Vợ Ly = Ngũ Quỷ, Xấu
Luận: Hai vợ chồng hợp ở mức trung bình (Can hợp là quan trọng nhất, các yếu tố khác đều không thuận), chồng nhường nhịn vợ, chịu thiệt thòi (sinh xuất, không được dưỡng), lúc lấy nhau tay trắng dựng nghiệp (mạng chồng sinh vợ), cuộc sống cũng gặp nhiều vất vả (Đông-Tây xung khắc, được việc người này thì hỏng việc người kia).
Sinh con gái:Can: Canh Dương Kim khắc mẹ Giáp Dương Mộc, Giáp xung Canh, Xấu. Con gái nên không khắc mạnh mẹ đượcCanh sinh Quý: sinh cho cha, không thuậnMạng: Dương Hỏa khắc Dương Kim, mạng mẹ khắc con, khắc thuận lýDương Kim khắc Âm Mộc, mạng con khắc cha tuy không khắc sát, xấuĐịa chi: Dần Thìn bình thườngThìn – Sửu bình thường
Luận: Con gái khắc cả cha lẫn mẹ, không thuận, khó nuôi, hay đau yếu, gây hao tổn tinh lực bố mẹ vì xung khắc bố mẹ nhiều. Con càng lớn âm càng trưởng giảm ảnh hưởng tới mẹ, tăng ảnh hưởng với cha, tuy nhiên vẫn là nghịch lý nên không cải thiện được, con càng yếu. Con gái thuộc âm lấy mạng làm trọng, lại bị khắc nhiều nên càng lớn càng hay đau yếu.
Sinh con trai:
Can: Giáp Dương Mộc của mẹ sinh Bính Dương Hỏa, sinh thuận, tốtQuý Âm Thủy của bố khắc Bính Dương Hỏa, khắc thuận, tốtBính Hỏa khắc Canh Kim của chị, xấuMạng: Hỏa sinh Thổ, mẹ sinh con, tốtMộc khắc Thổ, bố khắc con, nhưng bố và con trai cùng dương khắc giảm nhiều, Âm Mộc mạng bố không khắc nổi Dương Thổ của con.Mạng Thổ sinh cho Kim của chị.Chi: Dần – Tuất hợp, tốtSửu hình Tuất, xấuThìn – Tuất xung.Cung phi: Chấn – Đông tứ trạch, hợp mẹ
Luận: Con hợp mẹ nhiều, khắc cha ít, hợp mẹ hơn cha, tốt. Em xung khắc chị làm chị càng yếu, mặc dù em rất quấn chị (mạng sinh).
Như vậy: Thiên can của cha sinh của mẹ, của mẹ sinh con út là thuận, Mạng của cha sinh mạng mẹ là nghịch lý, lại không được ai dưỡng, càng về lâu dài cha càng hao tổn.
Nếu dừng lại và cũng nên dừng lại ở con thứ 2, bố cần được thủy dưỡng (dùng phong thủy), con gái nên sống xa bố mẹ (cho đi học xa, sống với ông bà).
cảm ơn bạn, bài viết của bạn thật bổ ích. bạn có thể tham khảo thêm những vật phong thủy tăng tình cảm vợ chồng tại đây
ReplyDeletehồ lô hòa hợp
vòng tay phong thủy
bảo liên hoa