Môn "Thấu Địa Kỳ Môn" này kết hợp Kỳ Môn Độn Giáp, Lục Hào, 28 Tú Thất Ngươn Cầm Thất Chính vào 60 Long Thấu Địa để tìm các phương vị về Tử Phụ Tài Quan Huynh, Lộc Mã Quý Nhân, Tứ Kiết (Nhật Nguyệt Kim Thủy trong Thất Chánh), Tam Kỳ Bát Môn. Thật là một môn độc đáo.
Trong quyển "La Kinh Thấu Giải" có nói đến các phần này, nhưng thật sự mà nói, rất ít ai thấu triệt được, bỡi gì kiến thức cơ bản quan trọng để diễn bày các cục chính là Kỳ Môn.
1. CAN CHI.
Trong Kỳ Môn 9 Thiên Tinh bày theo Can, và 8 Cửa bày theo Chi.
Cổ nhân gọi Kỳ Môn Độn Giáp bởi vì Can có 10 mà chỉ thấy có 9, 6 con Giáp đều ẩn tàng (độn) tại 6 con Nghi, cho nên gọi là Độn Giáp vậy.
10 thiên Can: Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý.
Ất Bính Đinh: gọi là Tam Kỳ
Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý: gọi là Lục Nghi
Giáp thì ẩn vào 6 nghi như sau:
Giáp Tý ẩn tại nghi (Can) Mậu
Giáp Tuất ẩn tại nghi Kỷ
Giáp Thân ẩn tại nghi Canh
Giáp Ngọ ẩn tại nghi Tân
Giáp Thìn ẩn tại nghi Nhâm
Giáp Dần ẩn tại nghi Quý
10 Can kết hợp với 12 Chi cho ta 60 Hoa Giáp:
Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Canh Ngọ, Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu
Giáp Tuất, Ất Hợi, Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi
Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất, Đinh Hợi, Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tỵ
Giáp Ngọ, Ất Mùi, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Canh Tý, Tân Sửu, Nhâm Dần, Quý Mão
Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu
Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Canh Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi
60 Hoa Giáp Can Chi có 6 con Giáp đứng đầu. Mỗi Giáp có 10 Can Chi, nên gọi là 1 tuần (tuần Giáp), con Giáp đứng đầu gọi là Tuần Đầu.
Như Ất Hợi thì thuộc Giáp Tuất, cho nên Tuần Đầu của Ất Hợi là Giáp Tuất vậy.
Như Nhâm Tý thì thuộc Giáp Thìn, cho nên Tuần Đầu của Nhâm Tý là Giáp Thìn.
2. Cách tính Tuần Đầu của Can Chi.
Khi ta muốn tìm tuần đầu của một cập Can Chi nào đó, ta bắt đầu từ Can Chi đó đếm đến Can Quý, sau đó bỏ hai Chi, Chi tới chính là con Giáp Tuần Đầu.
Như tìm Tuần Đầu cho Mậu Thân, ta đếm Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, đây là Can Quý, Can chi tới là Giáp Dần, và Ất Mão bỏ, ta lấy chi Thìn tức là Giáp Thìn. Tuần đầu của Mậu Thân là Giáp Thìn.
Tìm Tuần đầu cho Ất Hợi, ta đếm Ất Hợi, Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, đây là Can Quý, bỏ hai can chi tới (Giáp Thân, Ất Dậu), sau đó là chi Tuất, vậy Giáp Tuất là tuần đầu của Ất Hợi.
Trong 10 Can, thì Can lẻ tức là Giáp Bính Mậu Canh Nhâm là dương, Can chẵn Ất Đinh Kỷ Tân Quý là âm.
Tương tự trong 12 Chi, thì Chi lẻ là Tý Dần Thìn Ngọ Thân Tuất là dương, chi chẵn là Sửu Mão Tỵ Mùi Dậu Hợi là âm.
Trong 60 Hoa Giáp, Can Chi kết hợp dương Can và dương Chi, âm Can và âm Chi, không có trường hợp âm dương lẫn lộn.
3. Phù Đầu.
Chúng ta đã biết qua Tuần Đầu , nay chúng ta nói đến Phù Đầu.
Theo thời gia Kỳ Môn, túc dùng Can Chi giờ để bày quẻ Kỳ Môn thì 60 giờ Can Chi là một nguyên.
Một ngày theo âm lịch thì có 12 giờ Can Chi, như vậy 5 ngày có tổng cộng 60 giờ .
Tam nguyên tức có 180 giờ, tức 15 ngày. 5 ngày còn gọi là một hầu.
Một năm có 24 tiết khí, theo âm lịch thì lấy 360 làm mốc (dĩ nhiên thiếu đi hơn 5 ngày nên có năm phải nhuận 1 tháng). 360 ngày chia 24 tiết khí, cho nên mỗi tiết khí có 15 ngày (dĩ nhiên cũng chỉ là mốc, vì thực tế tiết khí có khi đến sớm hoặc đến muộn nên Kỳ môn mới có phép siêu thần tiếp khí và phép nhuận).
180 giờ (Can Chi) chia làm Tam nguyên ( Thượng nguyên, Trung nguyên, và Hạ nguyên ), mỗi nguyên 60 giờ (hoặc Can Chi).
Như vậy 5 ngày là một nguyên, nếu ta lấy mốc Giáp Tý khởi Thượng nguyên, thì sau 5 ngày (60 giờ), sẽ là Trung nguyên Kỷ Tỵ, lại sau 5 ngày (60 giờ) nửa là Hạ nguyên Giáp Tuất.
Nếu ta tuần tự đi hết 60 can chi, thì ta sẻ có bảng sau:
ThNguyên Giáp Tý, TrNguyên Kỷ Tỵ, HạNguyên Giáp Tuất
ThNguyên Kỷ Mão, TrNguyên Giáp Thân, HạNguyên Kỷ Sửu
ThNguyên Giáp Ngọ, TrNguyên Kỷ Hợi, HạNguyên Giáp Thìn
ThNguyên Kỷ Dậu, TrNguyên Giáp Dần, HạNguyên Kỷ Mùi
ThNguyên GiápTý, . . .
Sau đó sẽ lập lại y vậy. Từ sự liệt kê trên, ta thấy rằng:
Thượng nguyên thì Giáp Kỷ kết hợp với Tý, Ngọ, Mão, Dậu
Trung nguyên thì Giáp Kỷ kết hợp với Dần, Thân, Tỵ, Hợi
Hạ nguyên thì Giáp Kỷ kết hợp với Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Tuần Đầu đều khởi Giáp (1 tuần 10 ngày, hay Can Chi, từ Giáp đến Quý)
Nhưng Phù Đầu là ám chỉ đến 5 ngày 60 giờ, để biết ngày đó thuộc Thượng Trung hay Hạ nguyên của tiết khí, vì một tiết khí có 15 ngày, tức 3 hầu, cũng là Thượng Trung Hạ nguyên 60x3 = 180 giờ Can Chi.
Thí dụ như Nhâm Tuất .
Theo phép tính nhẩm Tuần Đầu thì
Nhâm Tuất, Quý Hợi, bỏ Giáp Tý, Ất Sửu, tới chi Dần, như vậy Nhâm Tuất có Tuần Đầu là Giáp Dần, vậy Phù Đầu là gì?
Từ Giáp Dần, ta đếm, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Canh Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất, ta thấy đếm qua can Kỷ, đây chính là Phù Đầu.
Ta thấu rằng Kỷ kết hợp với Thìn Tuất Sửu Mùi, tức ta biết Nhâm Tuất thuộc về Hạ Nguyên của tiết khí vậy.
Thí dụ Mậu Tý .
Theo phép tính nhẩm thì
Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tỵ, bỏ Giáp Ngọ, Ất Mùi, chi kế là Thân, vậy Mậu Tý thuộc tuần Giáp Thân (tức Tuần Đầu là Giáp Thân), vậy Phù Đầu là gì?
Ta lại khởi Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất, Đinh Hợi, Mậu Tý, ta thấy rằng không có can Kỷ nào tức Giáp Thân củng chính là Phù Đầu vậy. Tức là Giáp Thần vừa là Tuần Đầu, vừa là Phù Đầu.
Giáp Kỷ kết hợp với Tý Ngọ Mão Dậu thuộc về Thượng Nguyên, như vậy ta biết Mậu Tý nằm trong thượng nguyên của tiết khí.
Phép tìm Phù Đầu
Khởi từ Tuần Đầu đếm tới Can Chi, nếu qua Can Kỷ thì đây là Phù đầu, nếu không đi qua Kỷ thì Giáp cũng chính là Phù đầu.
Sau đó xem Giáp Kỷ kết hợp với Tý, Ngọ, Mão, Dậu là Thượng nguyên, nếu kết hợp với Dần, Thân, Tỵ, Hợi, thì là Trung nguyên, kết hợp với Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì là Hạ nguyên.
4/ Theo phép khởi Trường sinh:
Cấn 8
Chấn 3
Tốn 2
Âm Cục (Âm Độn)
Ly 9
Khôn 2
Đoài 7
Càn 6
24 Tiết khí phối quái như trên củng được ứng dụng tron Thấu Địa Long lâm Liên Sơn Quái.
9 . 60 long được phối với 24 tiết như sau:
Khãm 1
Cấn 8
Chấn 3
Tốn 2
Ly 9
Khôn 2
Đoài 7
Càn 6
Kỳ môn có 9 thiên tinh phối với các cung Hậu Thiên như sau:
11. Bát Môn phối với các cung như sau:
12. Địa bàn kỳ môn (bất di bất dịch) như sau:
[Tốn: Thiên Phụ, Đỗ------][Ly:Thiên Anh, Cảnh---][Khôn:Thiên Nhuế, Tử--]
Mấy bài trước chúng ta đã biết Tuần Đầu của Can Chi (6 con Giáp).
Post a Comment
Click to see the code!
To insert emoticon you must added at least one space before the code.